Xuất khẩu giày dép nước ta đạt 3,21 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2013(~1% tổng kim ngạch xuất khẩu).Đây là lĩnh vực rất mới,cần rất nhiều cán bộ lao động có tay nghề cao.Các bạn học chuyên nghành giày da đảm bảo không lo thiếu việc làm.
Xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 5/2013 vẫn tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng mạnh so với các tháng trước đó, với kim ngạch đạt 861,28 triệu USD, tăng 34,82% so với tháng 4/2013 và cũng tăng 18,94% so với cùng tháng năm ngoái; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm 2013 lên 3,21 tỷ USD, chiếm 6,34% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, đạt mức tăng trưởng dương 15,18% so với cùng kỳ năm 2012.
Dự kiến trong năm nay, kim ngạch xuất khẩu da giày sẽ đạt 9,7 tỉ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu giày dự kiến đạt 8 tỉ USD. Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ nằm trong top 5 nước sản xuất và xuất khẩu giày dép hàng đầu thế giới.
Xuất khẩu da giày đang có nhiều chuyển biến thuận lợi không chỉ ở đơn hàng, thị trường mà còn những lợi ích từ các cuộc đàm phán FTA mà gần đây nhất là đàm phán TPP. Nếu hiệp định này thành công, thuế suất ưu đãi cho ngành da giầy có thể là 0%. Đây sẽ là bước tiến lớn cho ngành da giày Việt Nam khi hiện nay chúng ta vẫn phải chịu mức thuế suất 14,3%.
Hoa Kỳ luôn luôn là thị trường số 1 tiêu thụ giày dép các loại của Việt Nam, riêng tháng 5 xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa Kỳ đạt 283,56 triệu USD, tăng 31,79% so với tháng trước đó; Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2013, kim ngạch đạt 1,04 tỷ USD, chiếm 32,28% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 20,38% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp sau thị trường Hoa Kỳ, có 8 thị trường đạt mức kim ngạch trên 100 triệu USD trong 5 tháng đầu năm, đó là xuất khẩu sang Anh đạt 210,67 triệu USD (chiếm 6,57% tổng kim ngạch, tăng 7,08% so với cùng kỳ năm ngoái); xuất sang Bỉ đạt 200,05 triệu USD (chiếm 6,23%, tăng 25,52%); sang Đức 155,11 triệu USD (chiếm 4,83%, tăng 3,33%); Nhật Bản 153,4 triệu USD (chiếm 4,78%, tăng 22,16%); Hà Lan 142,83 triệu USD (chiếm 4,45%, tăng 14,41%); Trung Quốc 142,01 triệu USD (chiếm 4,43%, tăng 9,23%); Braxin 121,47 triệu USD (chiếm 3,79%, tăng 22,41%) và Tây Ban Nha 107,9 triệu USD (chiếm 3,36%, tăng 19,71%).
Xét về mức độ tăng trưởng xuất khẩu 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì xuất khẩu nhóm hàng này sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó có một số thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh từ 30% đến hơn 40% như: Thái Lan (tăng 43,08%); Achentina (tăng 39,13%); Israel (tăng 35,05%); Hàn Quốc (tăng 34,63%); Slovakia (tăng 33,1%); Nga (tăng 31,59%). Ngược lại, vẫn có một vài thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: Áo; Ba Lan; Sec; Bồ Đào Nha và Pháp với các mức giảm tương ứng: 38,26%, 37,69%, 28,03%, 24,16% và 17,3%.
Đáng chú ý nhất trong tháng 5/2013 là kim ngạch xuất khẩu giày dép sang thị trường Na Uy đạt mức tăng trưởng vượt bậc so với tháng 4, với mức tăng tới 339,71% (tháng 5 đạt 4,03 triệu USD, trong khi tháng 4 chỉ đạt 917.340 USD). Bên cạnh đó, còn rất nhiều thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh trên 100% về kim ngạch so với tháng trước như: Thụy Sĩ (+178,52%); Indonesia (+158,88%); Philippines (+148,85%); Malaysia (+124,45%); Hồng Kông (+116,84%) và Italia (+113,93%). Tuy nhiên, xuất khẩu giày dép sang thị trường Trung Quốc và Ba Lan trong tháng 5 lại sụt giảm mạnh so với tháng trước đó, với mức giảm tương ứng là 89,42% và 64,96% về kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang các thị trường tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Thị trường |
T5/2013 |
5T/2013 |
T4/2013 |
5T/2012 |
% tăng, giảm KN T5/2013 so với T4/2013 |
% tăng, giảm KN 5T/2013 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch
861.276.160
3.208.897.829
638.844.635
2.785.926.623
+34,82
+15,18
Hoa Kỳ
283.561.602
1.035.715.877
215.167.956
860.399.746
+31,79
+20,38
Anh
61.413.080
210.666.174
42.674.430
196.742.038
+43,91
+7,08
Bỉ
59.788.591
200.049.001
36.361.852
159.381.020
+64,43
+25,52
Đức
40.509.229
155.113.850
30.507.696
150.110.877
+32,78
+3,33
Nhật Bản
33.256.167
153.399.457
22.384.265
125.572.801
+48,57
+22,16
Hà Lan
39.707.466
142.832.837
31.631.204
124.841.692
+25,53
+14,41
Trung Quốc
2.727.530
142.007.067
25.768.993
130.003.486
-89,42
+9,23
Braxin
30.428.810
121.473.222
25.736.189
99.236.663
+18,23
+22,41
Tây Ban Nha
24.955.903
107.901.898
17.950.882
90.137.234
+39,02
+19,71
Mexico
19.457.308
93.863.214
23.804.992
84.098.646
-18,26
+11,61
Hàn Quốc
20.257.500
93.438.368
14.500.898
69.401.593
+39,70
+34,63
Pháp
27.564.335
80.837.998
17.718.558
97.745.904
+55,57
-17,30
Italia
21.120.148
76.863.698
9.872.433
75.580.771
+113,93
+1,70
Canada
19.269.310
60.567.205
14.615.414
51.277.261
+31,84
+18,12
Panama
11.325.121
47.628.362
11.670.566
45.211.451
-2,96
+5,35
Australia
11.365.587
38.373.542
7.668.851
31.191.787
+48,20
+23,02
Hồng Kông
10.026.754
36.709.087
4.623.938
31.898.793
+116,84
+15,08
Nga
9.149.295
33.807.349
7.364.942
25.691.157
+24,23
+31,59
Slovakia
11.458.979
31.061.744
8.566.560
23.337.304
+33,76
+33,10
Đài Loan
5.746.946
26.893.251
5.098.809
23.535.781
+12,71
+14,27
Nam Phi
5.775.374
25.763.052
3.801.965
24.231.034
+51,90
+6,32
Chi Lê
7.728.628
25.089.304
8.045.117
23.514.251
-3,93
+6,70
Áo
6.611.124
20.954.070
4.828.487
33.937.768
+36,92
-38,26
Thụy Điển
6.644.584
20.592.023
3.852.891
19.036.179
+72,46
+8,17
Tiểu vương quốc Ả Rập TN
6.302.576
20.525.965
4.738.489
17.022.148
+33,01
+20,58
Achentina
5.080.961
18.116.905
2.942.549
13.021.291
+72,67
+39,13
Đan Mạch
3.831.131
13.442.007
1.993.760
11.275.748
+92,16
+19,21
Ấn Độ
3.295.884
13.166.124
3.305.780
11.606.170
-0,30
+13,44
Thổ Nhĩ Kỳ
4.824.389
11.951.693
3.552.083
9.278.860
+35,82
+28,81
Singapore
2.529.316
11.886.333
2.027.943
10.751.892
+24,72
+10,55
Malaysia
2.756.132
11.384.719
1.227.967
9.922.361
+124,45
+14,74
Séc
4.058.207
11.086.584
2.918.089
15.403.909
+39,07
-28,03
Thụy Sĩ
3.606.641
9.965.070
1.294.915
9.383.593
+178,52
+6,20
Thái Lan
2.377.216
9.877.934
1.875.527
6.903.741
+26,75
+43,08
Indonesia
3.267.197
9.392.654
1.262.027
8.343.407
+158,88
+12,58
NaUy
4.033.632
8.516.888
917.340
6.732.470
+339,71
+26,50
Philippines
2.018.023
8.287.266
810.947
8.137.723
+148,85
+1,84
NewZealand
1.761.653
7.220.687
1.107.942
5.846.699
+59,00
+23,50
Hy Lạp
2.169.405
6.882.827
1.813.009
6.523.624
+19,66
+5,51
Israel
2.233.705
6.710.325
1.155.536
4.968.800
+93,30
+35,05
Ba Lan
593.207
4.215.482
1.693.063
6.765.861
-64,96
-37,69
Ucraina
679.354
2.804.749
912.098
2.614.917
-25,52
+7,26
Phần Lan
357.621
2.005.876
468.200
1.684.773
-23,62
+19,06
Bồ Đào Nha
134.255
369.435
0
487.112
*
-24,16
Nguồn: Hiệp hội da giày Việt Nam